Quý khách tham khảo quy trình nuôi tảo xoắn
- Mô tả quy trình (4 tháng/chu kì):
Phòng nhân giống
Bước 1: Trong 10 ngày
Từ 100ml-250ml dịch giống
– Pha tỷ lệ 1 dịch giống và 1/3 dinh dưỡng để nơi có ánh sáng, quấy nhẹ/ lắc nhẹ bằng đũa 1 ngày 5-7 lần
– Tiếp tục pha khi màu tảo lên màu, trung bình từ 2 ngày thêm tiếp Zarourk
– Khi dịch tảo đạt 1 lít bước sang bước 2
Ví dụ:
Ngày | tảo/ ml | Dinh dưỡng/ ml |
2 ngày | 200 | 67 |
2 ngày | 267 | 89 |
2 ngày | 356 | 119 |
2 ngày | 475 | 158 |
2 ngày | 633 | 211 |
2 ngày | 844 | 281 |
Ngày thứ 10 | 1125 |
Bước 2: Trong 10 ngày (Mục tiêu từ 1 lít bước 1 thành 10 lít)
Nhân giống trong dàn chai nhựa/bể thủy tinh dung tích 1.5 lít: số lượng 7 chai
– Chia đều 1 lít tảo cho dàn chai nhựa 7 chai
– Đổ dinh dưỡng gần đầy 7 chai nhựa và tiến hành sục khí + để nơi có ánh sáng tránh bụi
– Sau 10 ngày: màu tảo lên đều và đẹp chuyển sang bước 3 (Chú ý là màu tảo lên màu đậm có thể sớm hơn 2-3 ngày hoặc trễ hơn 3-5 ngày tùy vào điều kiện ánh sáng của mùa nuôi trong năm)
– Chuyển sang bước 3, 1 chai nhân giống ~1,5 lít, khi chuyển sang bước 3 san 1,25l sang bể 7l còn lại 250ml vẫn tiếp tục nhân giống trong bước 2 tiếp tục
Bước 3: Trong 8-10 ngày (Mục tiêu từ 10l bước 2 thành 50l)
Nhân giống trong dàn chai nhựa/bể thủy tinh dung tích 7 lít: số lượng 7 chai
– Chia đều 7 chai bước 2 tương đương 1,2l sang 7 cai bước 3
– Đổ dinh dưỡng gần đầy 7 chai nhựa và tiến hành sục khí + để nơi có ánh sáng tránh bụi
– Sau 10 ngày: màu tảo lên đều và đẹp chuyển sang bước 4 (Chú ý là màu tảo lên màu đậm có thể sớm hơn 2-3 ngày hoặc trễ hơn 3-5 ngày tùy vào điều kiện ánh sáng của mùa nuôi trong năm)
– Chuyển sang bước 4, 1 chai nhân giống ~7 lít, khi chuyển sang bước 4 san 6.5l sang bồn 120l còn lại 250ml-500ml vẫn tiếp tục nhân giống trong bước 3 tiếp tục
Bước 4: Trong 8-10 ngày (Mục tiêu từ 50l bước 3 thành 250l)
Quý khách có thể chọn hệ nhân giống dạng bioreactor/ bể thủy tinh/ bồn inox 316/ bồn nhựa: Số lượng 2 bồn dung tích 125l
Bước 5: Trong 8-10 ngày (Mục tiêu từ 250l bước 4 thành 1.250l)
Bước 6: Trong 8-10 ngày (Mục tiêu từ 1.250l bước 5 ra bể 20m3-24m3)
Kiểm soát pH từ 8-10
-
Một số vấn đề khi chuẩn bị nuôi tảo:
- Tìm hiểu và khảo sát về thị trường tiêu thụ.
- Hệ thống giao thông từ nơi nuôi tảo đến các nhà máy chế biến tảo phải thuận lợi. Tìm được thỏa thuận giữa người nuôi tảo và nhà chế biến tảo.
- Chuẩn bị nguyên vật liệu xây dựng ao, bể nuôi, hệ thống khuấy nước.
- Chuẩn bị nguồn giống tảo Spirulina tốt.
- Chuẩn bị hóa chất nuôi tảo, trang thiết bị đo các thông số của môi trường nuôi tảo như: máy đo pH, đo oxygen, nhiệt độ,…
- Chuẩn bị tốt kỹ thuật nuôi tảo.
- Lựa chọn địa điểm nuôi tảo
- Nơi nuôi tảo phải có lượng chiếu sáng thích hợp giúp tảo sinh trưởng bình thường, giảm chi phí chiếu sáng
- Chủ động nguồn nước nuôi tảo, nước không bị ô nhiễm
- Giao thông thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào và sản phẩm sau thu hoạch.
- Nơi có hệ thống điện lưới tốt
-
Thiết kế bể nuôi tảo
- Bể nuôi tảo thường có hình chữ nhật, các góc được vê tròn kết hợp với hệ thống cánh khuấy (paddle-wheel) hoặc có thể khuấy bằng thủ công (qui mô nhỏ). Tác dụng của các cánh khuấy nhằm: tạo sự tiếp xúc tốt hơn của tế bào tảo với dinh dưỡng, ánh sáng, CO2; giữ ổn định nhiệt độ trong nước giúp tảo phát triển tốt; tạo ra dòng chảy giúp cho tảo không bị lắng nhất là tại các góc của bể.
- Bể có thể lớn (hoặc nhỏ) về diện tích. Thể tích có thể lên tới 1 ha x 0,3 m3, thậm chí đến 200 ha x 0,3 m3. Bể nên xây cao 50-55 cm để đảm bảo độ sâu mực nước từ 20-30 cm. Bể được xây dựng bằng vật liệu xây dựng thông thường như: xi-măng, plastic, gạch cement hay gạch bê-tông cement chịu kiềm.
- Bể có xây một bức tường ngăn hụt ở giữa tạo dòng chảy lưu thông dòng nước khi khuấy sụt. Có thể đặt một hay hai máy khuấy ở các đầu để lưu thông nước.
- Ngoài ra, có thể xây mái che cho bể. Mái che là một kiểu nhà kính (green-house) đơn giản có thể thiết kế với hai mái, nóc nhọn. Khung mái bằng thép, lợp tole trong, nhựa plastic hay bằng kính để ánh sáng đi qua được. Mái che di động theo hướng một nửa mái có thể kéo nằm song song phía dưới phần mái cố định kế bên. Mái che được nằm ở vị trí chiếu sáng tốt nhất, thường hướng Đông-Tây. Công dụng của mái che là chống sự xâm nhiễm của bụi đất, cát theo gió đưa vào.
4. Dinh dưỡng nuôi tảo
Dưỡng chất | Khối lượng
(g/l) |
X5 | X10 | X15 | X20 |
NaHCO3
NaNO3 NaCl K2HPO4 MgSO4 CaCl2 K2SO4 FeSO4 Na- EDTA Dung dịch A5 Dung dịch A6 Độ pH |
16,80
2,50 1,00 0,50 0,20 0,04 1,00 0,01 0,08 1 ml/l 1 ml/l 8 – 10 |
84
12.5 5 2.5 1 0.2 5 0.05 0.4 |
168
25 10 5 2 0.4 10 0.1 0.8 |
252
37.5 15 7.5 3 0.6 15 0.15 1.2 |
336
50 20 10 4 0.8 20 0.2 1.6 |
– Dung dịch A5:
+ H3BO3 2,86 g/l
+ MnCl2.4H2O 1,81 g/l
+ ZnSO4.7H2O 0,22 g/l
+ CuSO4.5H2O 0,08 g/l
+ MoO3 0,01 g/l
– Dung dịch A6:
+ NH4VO3 229 x 10-4 g/l
+ K2Cr2(SO4)3.24H2O 960 x 10-4 g/l
+ NiSO4.7H2O 478 x 10-4 g/l
+ Ti2(SO4)3 400 x 10-4 g/l
+ Co(NO3)2.6H2O 44 x 10-4 g/l
+ NaWO4 179 x 10-4 g/l
EDTA = Ethylene Diamine Tetra Acetat